Packaging and Packaging Waste Regulation - Các điều khoản quy định và Những chứng nhận liên quan

Quy định về Bao bì và Chất thải Bao bì (Packaging and Packaging Waste Regulation – PPWR) của Châu Âu có hiệu lực từ ngày 11 tháng 2 năm 2025, với hầu hết các điều khoản được áp dụng từ ngày 12 tháng 8 năm 2026. Đối với chủ sở hữu thương hiệu, các nhà sản xuất và chuyển đổi nguyên vật liệu, nhà sản xuất bao bì thì trong vòng 1 năm sắp tới sẽ quyết định liệu sản phẩm bao bì trở thành trách nhiệm tuân thủ hay là lợi thế cạnh tranh đối với doanh nghiệp.

I.   Quy định nghiêm ngặt hơn về bao bì của Châu Âu:

Mỗi năm, Châu Âu thải ra 186,5 kg rác thải bao bì trên đầu người, tăng 21% kể từ năm 2011. Riêng nhựa đã chiếm 16 triệu tấn, nhưng chỉ 41% trong số đó được tái chế, mặc dù mục tiêu chung đặt ra là tỷ lệ tái chế tăng lên 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.

Riêng đối với PPWR còn đặt ra các yêu cầu cao hơn nữa như:

• Quy định bắt buộc về khả năng tái chế và "thiết kế để tái chế" đối với tất cả bao bì vào năm 2030
• Sử dụng hàm lượng nguyên liệu tái chế bắt buộc: tỷ lệ phần trăm tối thiểu tăng lên 10-35% vào năm 2030 và 25-65% vào năm 2040
• Cấm sử dụng PFAS đối với bao bì tiếp xúc với thực phẩm từ ngày 12 tháng 8 năm 2026
• Yêu cầu về ghi nhãn và triển khai công cụ kỹ thuật số, ví dụ: Hộ chiếu Sản phẩm Kỹ thuật số - Digital Product Passport DPP

Thêm vào đó là Chỉ thị về Nhựa dùng một lần (Single-Use Plastics Directive), vốn đã yêu cầu tỷ lệ rPET là 25% kể từ năm nay, thì hậu quả rất rõ ràng: việc không chứng minh được các tuyên bố về khả năng tái chế sẽ phải chịu hình phạt nặng nề và có thể làm xói mòn niềm tin của thương hiệu trên thị trường châu Âu.

Danh mục các chứng nhận độc lập về bao bì và nhựa mang đến một giải pháp thiết thực để giải quyết những thách thức cốt lõi về tuân thủ do PPWR đặt ra. Các hệ thống này phù hợp trực tiếp với các điều khoản chính của quy định, cung cấp cho doanh nghiệp tài liệu đã được xác minh và khả năng truy xuất nguồn gốc trên toàn bộ chuỗi cung ứng.

1. Yêu cầu về khả năng tái chế (Recyclability):

Điều 6: Tất cả bao bì đưa ra thị trường phải có khả năng tái chế, với phân cấp khả năng tái chế từ cấp A, B, C trở thành bắt buộc từ năm 2030 và nghiêm ngặt hơn từ năm 2038.

Điều 6.4: Yêu cầu trước ngày 01/01/2028 phải thiết lập các tiêu chí thiết kế để tái chế và phân cấp khả năng tái chế dựa trên các thông số như bên dưới (Phụ lục II).

Điều 6.5: Yêu cầu trước ngày 01/01/2030 phải thiết lập được phương pháp đánh giá khả năng tái chế theo quy mô lớn, cập nhật phân cấp khả năng tái chế. Phương pháp ít nhất phải dựa trên số lượng bao bì đưa ra thị trường, số lượng chất thải bao bì tái chế.

Yêu cầu về khả năng tái chế (Recyclability)

2. Yêu cầu về hàm lượng nguyên vật liệu tái chế (Recycled content):

Điều 7: Quy định mức hàm lượng tái chế tối thiểu bắt buộc đối với bao bì nhựa như bên dưới.

2030
(By 01/01/2030 or 3 years from the date of entry into force)

2040
(By 01/01/2040)

(a) Contact-sensitive packaging made from PET as the major component, except SUP beverage bottles

30%

50%

(b) Contact-sensitive packaging made from plastic materials other than PET, except SUP beverage bottles

10%

25%

(c) SUP beverage bottles

30%

65%

(d) Plastic packaging other than those referred to in a, b, c

35%

65%

Điều 7.6: Yêu cầu tài liệu kỹ thuật để chứng minh sự tuân thủ.

Điều 7.8 -> 7.10: Yêu cầu xây dựng các phương pháp tính toán và xác minh tỷ lệ phần trăm hàm lượng tái chế và các hồ sơ tài liệu truy xuất, bao gồm cả chứng nhận độc lập của bên thứ ba.

3. An toàn hóa chất và các hạn chế về PFAS:

Điều 5.1 -> 5.4: Yêu cầu giảm thiểu các chất đáng lo ngại, bao gồm kim loại nặng và vi nhựa.

Điều 5.5: Từ ngày 12/08/2026, bao bì tiếp xúc với thực phẩm sẽ bị cấm nếu có chứa các chất PFAS ở nồng độ bằng hoặc cao hơn các giá trị giới hạn như bên dưới. Đến 12/08/2030 sẽ tiến hành đánh giá lại sự phù hợp của quy định về PFAS.

Substances

Limits

(a) Any PFAS as measured with targeted PFAS analysis (polymeric PFAS excluded from quantification)

< 25 ppb

(b) The sum of PFAS measured as the sum of targeted PFAS analysis, where applicable with prior degradation of precursors (polymeric PFAS excluded from quantification)

< 250 ppb

(c) For PFASs

< 50 ppm

4. Chuỗi hành trình sản phẩm và khả năng truy xuất nguồn gốc (Chain of Custody & Traceability):

Điều 6.5.b: Yêu cầu một cơ chế chuỗi hành trình sản phẩm để chứng minh bao bì được "tái chế ở quy mô lớn".

Điều 12: Đưa ra các yêu cầu về nhãn mác và phương tiện lưu trữ dữ liệu kỹ thuật số để truy xuất nguồn gốc bao bì.

Điều 45: Yêu cầu nhà sản xuất chứng minh việc tuân thủ trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR).

5. Hỗ trợ ghi nhãn và hộ chiếu sản phẩm kỹ thuật số (Digital Product Passport – DPP):

Điều 12: Yêu cầu ghi nhãn thống nhất và có phương tiện lưu trữ dữ liệu kỹ thuật số về khả năng tái chế, tái sử dụng và hàm lượng tái chế.

Điều 6.4.a.v: Cho phép hạn chế các chất cản trở khả năng tái chế, và việc này phải được ghi chép lại.

II.   Ma trận tuân thủ PPWR: Điều khoản và một số chứng nhận liên quan

Yêu cầu PPWR

Điều khoản liên quan

ISCC Plus

GRS

RecyClass

Khả năng tái chế (Recyclability)

Điều 6, 6.4, 6.5

-

-

Đánh giá thiết kế để tái chế, phân loại khả năng tái chế (A-F), yêu cầu thử nghiệm trong phòng thí nghiệm

Hàm lượng tái chế (Recycled content)

Điều 7, 7.6 -> 7.10

Xác minh theo phương pháp cân bằng lượng, có chứng nhận cho mỗi lô hàng, đánh giá của bên thứ ba

Đối chiếu khối lượng truy xuất nguồn gốc vật lý, sàng lọc hóa học

Cân bằng lượng hoặc khả năng truy xuất vật lý, chứng nhận hàm lượng tái chế

PFAS & Vi nhựa

Điều 5.1 -> 5.5

-

Bao gồm các hạn chế về hóa chất

-

Chuỗi hành trình & Truy xuất nguồn gốc

Điều 6.5.b, 12

Cân bằng lượng, phân tách vật lý, pha trộn có kiểm soát, chứng nhận nhiều địa điểm

Truy xuất nguồn gốc vật lý, Tuyên bố của nhà cung cấp

Chuỗi hành trình về khả năng tái chế và hàm lượng tái chế

DPP & Nhãn

Điều 12

Hỗ trợ truy xuất nguồn gốc và dán nhãn kỹ thuật số

Hỗ trợ có các tuyên bố trên bao bì và kỹ thuật số

Dữ liệu về khả năng tái chế và hàm lượng tái chế cho hộ chiếu kỹ thuật số

Đánh giá sự phù hợp (Conformity Assessment)

Điều 15 -> 18, 38, Phụ lục VII

Đánh giá sự phù hợp, đánh giá, báo cáo, tài liệu hồ sơ kỹ thuật

Hồ sơ đánh giá, báo cáo tuân thủ

Hồ sơ về khả năng tái chế và sự phù hợp về hàm lượng tái chế

Nguồn:   https://packagingeurope.com/ppwr-readiness-how-third-party-packaging-certification-delivers-compliance/13291.article

Phòng Nghiên cứu – Phát triển TCT Liksin

Xem thêm các bài viết khác tại:
•    Bao bì PCR là gì?: https://liksin.vn/tin-tuc/linh-vuc-hoat-dong/nghien-cuu-va-phat-trien/bao-bi-pcr-la-gi
•    Bao bì an toàn thực phẩm: https://liksin.vn/tin-tuc/linh-vuc-hoat-dong/nghien-cuu-va-phat-trien/bao-bi-an-toan-thuc-pham